16/12/2025 lúc 10:55 (GMT+7)
Breaking News

Công tác nắm bắt và định hướng dư luận xã hội trong lĩnh vực tài chính – ngân sách tháng 10/2025

Trong tháng 10/2025, một số vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
Công tác nắm bắt và định hướng dư luận xã hội trong lĩnh vực tài chính – ngân sách tháng 10/2025

I. VỀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG

1. Về phân bổ và giải ngân kế hoạch vốn năm 2025:

1.1. Tổng kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ giao là 899.180,2 tỷ đồng (bao gồm: vốn NSTW là 423.452,9 tỷ đồng và vốn NSĐP là 475.727,3 tỷ đồng). Nếu tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 161.451,2 tỷ đồng, tổng kế hoạch giao năm 2025 là 1.060.631,4 tỷ đồng.

1.2. Tổng số vốn đã phân bổ chi tiết là 871.041,6 tỷ đồng, đạt 96,9% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao. Số vốn còn lại chưa phân bổ chi tiết là 28.138,6 tỷ đồng (bao gồm NSTW là 28.045,8 tỷ đồng, NSĐP là 92,8 tỷ đồng), chiếm 3,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

1.3. Số giải ngân thực tế từ đầu năm đến hết ngày 23/10/2025 là 464.828 tỷ đồng, đạt 51,7% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Kết quả tính đến hết ngày 23/10/2025, so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, vẫn còn 29 bộ, cơ quan trung ương và 16 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới bình quân chung cả nước

3. Một số khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân

3.1. Liên quan đến sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và chuyển sang mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp: Một số địa phương sau sáp nhập chưa kịp thời kiện toàn đầy đủ bộ máy, nhân sự, không có Ban Quản lý dự án chuyên trách; một số xã mới hình thành hoặc hợp nhất chưa có người phụ trách đầu tư công, cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ mới; Một số công trình, dự án chưa được chuyển giao nhiệm vụ chủ đầu tư, hồ sơ bàn giao chậm; Việc sáp nhập các tỉnh dẫn tới cùng một địa phương song có nhiều bảng giá đất, ảnh hưởng đến việc xây dựng phương án bồi thường GPMB;…

3.2. Liên quan đến cơ chế chính sách: cơ chế chính sách liên quan đến tổ chức thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án.

3.4. Liên quan đến công tác tổ chức thực hiện:

- Về công tác bồi thường, GPMB, nhiều địa phương đã tập trung đẩy mạnh công tác bồi thường tái định cư, sớm bàn giao mặt bằng cho dự án. Tuy nhiên, tại một số địa phương, đây vẫn là vướng mắc lớn nhất, tồn tại kéo dài, gây chậm trễ dây chuyền cho dự án, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giải ngân vốn (cụ thể như: khó khăn trong việc xác định giá đất đền bù do chưa đạt được thỏa thuận đối với người dân, chậm bàn giao mặt bằng, thủ tục xác định giá đất phức tạp...).

- Về các dự án ODA: Nhiều dự án ODA gặp khó khăn trong thủ tục đàm phán, ký kết, thanh toán quốc tế; thời gian phê duyệt hiệp định vay kéo dài 12-18 tháng do phải tuân thủ cả quy định bên cho vay; một số dự án phải tạm dừng do yếu tố khách quan như thay đổi nhà tài trợ.

- Một số ban quản lý dự án, chủ đầu tư và nhà thầu chưa chủ động, thiếu quyết liệt trong tổ chức thi công; năng lực hạn chế, chưa bố trí đủ nhân lực, máy móc, phương tiện; công tác lập tiến độ, dự toán chưa sát thực tế; phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn thiếu gắn kết; còn biểu hiện e ngại, sợ sai, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm...

- Điều kiện thời tiết diễn biến bất lợi, phức tạp: Đây là nguyên nhân bất khả kháng dẫn tới việc thi công các công trình không đảm bảo tiến độ. Nhiều cơn bão lớn trong 04 tháng gần đây (riêng tháng 9 là 04 cơn bão liên tiếp, trong đó cơn bão số 10 có phạm vi ảnh hưởng rộng và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất), kéo theo nhiều đợt mưa lớn, gây sạt lở, lũ lụt, tác động trực tiếp đến tiến độ thi công các dự án, đặc biệt là các dự án giao thông trọng điểm.

4. Giải pháp:

Để phấn đấu mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025, hướng tới tăng trưởng kinh tế 8,3–8,5%, cùng với những chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, cần có sự chung tay góp sức và hành động quyết liệt của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thành mục tiêu chung trong thời gian tới. Theo đó, tiếp tục triển khai một số giải pháp cụ thể như sau:

(1) Triển khai kịp thời, quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị. Phát huy hơn nữa vai trò người đứng đầu các Bộ, cơ quan, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Khẩn trương khắc phục các tồn tại, hạn chế đã được nhận diện, tham khảo các bài học hay, kinh nghiệm quý của các bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ giải ngân cao.

(2) Hiện nay, Bộ Tài chính đang thực hiện báo cáo tình hình thực hiện giải ngân đầu tư công định kỳ hàng tuần gửi Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban kiểm tra Trung ương. Do đó, các bộ, ngành, địa phương cần thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình giải ngân đối với từng dự án; xây dựng kế hoạch thực hiện theo tuần; kịp thời điểm chuyển ngay vốn nội bộ từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án giải ngân tốt; lập hồ sơ thanh toán ngay đối với khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu tránh dồn vào thời điểm cuối tháng.

(3) Quyết liệt thực hiện các kết luận, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về việc thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp. Các địa phương cần khẩn trương hoàn thiện toàn bộ tổ chức bộ máy chính quyền mới; có giải pháp sắp xếp, đảm bảo bố trí đủ cán bộ có năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý và triển khai các dự án, đặc biệt trong công tác GPMB và quản lý dự án.

(4) Các bộ, cơ quan ngang bộ tiếp tục rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong cơ chế chính sách liên quan đến giải ngân đầu tư công theo chức năng nhiệm vụ để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.

II. VỀ LĨNH VỰC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Nội dung 1. Chính phủ sẽ tập trung vào những động lực tăng trưởng nào để tạo đột phá trong hai tháng cuối năm 2025, trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động khó lường

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động khó lường, tình hình KTXH nước ta tiếp tục đạt được nhiều kết quả quan trọng, toàn diện, nhiều tổ chức quốc tế tiếp tục nâng dự báo tăng trưởng nước ta năm 2025. Ổn định kinh tế vĩ mô được giữ vững, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm; sản xuất kinh doanh được thúc đẩy. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 10 tháng tăng 3,27% so với cùng kỳ. Tín dụng tăng trưởng cao. Thu ngân sách nhà nước (NSNN) 10 tháng ước đạt trên 2,18 triệu tỷ đồng, bằng 111% dự toán và tăng 30,8% so với cùng kỳ; cơ cấu thu NSNN theo hướng bền vững, trong đó thu từ 3 khu vực kinh tế ước đạt 829 nghìn tỷ đồng, bằng 100,7% dự toán, tăng 20,2% so với cùng kỳ, trong khi đã giảm, gia hạn thuế, phí… khoảng 217,3 nghìn tỷ đồng để hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. An ninh năng lượng, an ninh lương thực, cung - cầu hàng hóa thiết yếu được giữ vững; bội chi, nợ công được kiểm soát tốt.

Tuy nhiên, nhiệm vụ tăng trưởng năm 2025 còn nhiều thách thức, để tạo đột phá trong 02 tháng cuối năm 2025 hoàn thành mục tiêu đề ra, Chính phủ tiếp tục chủ động, linh hoạt, kịp thời triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế với một số giải pháp cụ thể:

-Triển khai hiệu quả phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, tăng tốc, bứt phá hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; triển khai quyết liệt Kết luận số 195-KL/TW, số 202-KL/TW, các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy, vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Tiếp tục tăng cường toàn diện, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong vận hành cấp xã; hoàn thiện các quy định về phân cấp, phân quyền, quy trình, thủ tục phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; bảo đảm tiến độ các nhiệm vụ được giao tại các chương trình, kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết đột phá của Bộ Chính trị.

- Hoàn thiện thể chế, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số; rà soát, hoàn thiện thể chế về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền, bao gồm cả những nội dung, nhiệm vụ đã phân cấp, phân quyền trước đây; kịp thời tháo gỡ khó khăn, khắc phục những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo trong các quy định liên quan đến hoạt động của bộ máy mới, nhất là cấp cơ sở.

- Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối, thị trường vàng; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, động lực tăng trưởng. Theo dõi sát biến động giá cả các mặt hàng thiết yếu thuộc phạm vi quản lý, kịp thời có giải pháp quản lý, kiểm soát giá cả phù hợp, bảo đảm ổn định thị trường, không để đầu cơ, làm giá. Chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết, bình ổn thị trường và thúc đẩy tiêu dùng dịp cuối năm và Tết, có phương án kết nối cung cầu và kế hoạch bình ổn thị trường.

- Triển khai quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo Công điện số 169/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ giao; Bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của từng dự án theo kế hoạch từng tháng, nhất là các dự án trọng điểm, được xác định là động lực tăng trưởng năm 2025 của cả nước, vùng và địa phương, nhằm sớm đưa vốn ra nền kinh tế và khai thác hiệu quả công trình cho tăng trưởng.

- Thúc đẩy đầu tư, kích cầu tiêu dùng trong nước và phát triển mạnh các động lực tăng trưởng mới, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; triển khai trung tâm tài chính quốc tế; thí điểm thị trường tài sản mã hóa; xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, dự án FDI quy mô lớn, công nghệ cao.

- Khẩn trương cụ thể hóa các điều ước quốc tế, thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao; nghiên cứu, tham mưu các cơ chế, chính sách, giải pháp mới, toàn diện và đột phá để khai thác tối đa thời cơ, cơ hội, thuận lợi mới cho tăng trưởng và phát triển. Đẩy mạnh đối thoại kinh tế với các đối tác chiến lược, đối tác chiến lược toàn diện, cụ thể hóa thành các hoạt động hợp tác cụ thể gắn với thu hút FDI. Chủ động triển khai các giải pháp toàn diện, đồng bộ về ngoại giao, thương mại, đầu tư… để thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại hài hòa, bền vững.

- Tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, hải quan; mở rộng cơ sở thu; bảo đảm nguồn lực cho các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chi cấp bách; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về hóa đơn, chứng từ, thanh toán mua bán, giao dịch hàng hoá, dịch vụ./.

III. VỀ LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

Nội dung 1: Chính phủ sẽ có những giải pháp gì nhằm phát triển mạnh hơn kênh huy động vốn qua phát hành cổ phiếu sơ cấp (IPO) và trái phiếu doanh nghiệp, để hai kênh này thực sự trở thành trụ cột của thị trường vốn quốc gia?

Với mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán ổn định, an toàn, lành mạnh, hiệu quả, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng, chủ yếu cho nền kinh tế, tại Chiến lược phát triển TTCK đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 đã đặt ra các giải pháp như khuyến khích các loại hình doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) gắn với niêm trên TTCK; phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN).

Đối với hoạt động IPO, trước đây theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm các tài liệu như báo cáo kết quả chào bán chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký cổ phiếu do Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp… Do đó, Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) chỉ đủ cơ sở xem xét hồ sơ niêm yết sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành IPO.

Ngoài ra, theo quy định tại Luật Chứng khoán, tổ chức phát hành được phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày và được gia hạn tối đa 30 ngày. Như vậy, đợt IPO thường được phân phối trong 03 – 04 tháng dẫn đến việc sau khi hoàn thành đợt IPO, doanh nghiệp phải bổ sung Báo cáo tài chính (BCTC) quý/BCTC bán niên gần nhất trong hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu (khoản 1 Điều 107 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP). Điều này dẫn đến thời gian xử lý việc niêm yết cổ phiếu sau IPO trên thực tế còn kéo dài.

Để khắc phục hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 245/2025/NĐ-CP ngày 11/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, trong đó bổ sung quy định mới về thủ tục niêm yết cổ phiếu đồng thời với IPO, rút ngắn thời gian niêm yết cổ phiếu sau IPO, đảm bảo tốt hơn quyền lợi của nhà đầu tư. Theo đó, hồ sơ IPO được quy định thống nhất với hồ sơ đăng ký niêm yết; UBCKNN và Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK) sẽ đồng thời xem xét hồ sơ đăng ký IPO/hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu ngay khi doanh nghiệp gửi hồ sơ. Thời gian xem xét hồ sơ IPO và chấp thuận đăng ký niêm yết cổ phiếu chỉ còn 30 ngày.

Đối với hoạt động phát hành TPDN ra công chúng, căn cứ Luật số 56/2024/QH15, Nghị định số 245/2020/NĐ-CP bổ sung quy định chi tiết liên quan đến xếp hạng tín nhiệm, Đại diện người sở hữu trái phiếu và các yêu cầu về an toàn tài chính của tổ chức phát hành, đảm bảo tính công khai, minh bạch của đợt chào bán và bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

Đối với hoạt động phát hành TPDN riêng lẻ, Luật Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung theo Luật số 76/2025/QH15, Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung theo Luật số 56/2024/QH15 đã có các quy định để định hướng phát triển thị trường này theo thông lệ quốc tế, theo đó nhà đầu tư được tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng TPDN riêng lẻ là nhà đầu tư chứng khoán (NĐTCK) chuyên nghiệp tổ chức; NĐTCK chuyên nghiệp cá nhân chỉ được tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng đối với TPDN riêng lẻ có xếp hạng tín nhiệm, và có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đối với trái phiếu đó; quy định về tỷ lệ vốn vay của doanh nghiệp phát hành; bổ sung thêm trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trong phạm vi quản lý địa phương. Để quy định chi tiết Luật số 76/2025/QH15, Luật số 56/2024/QH15, hiện nay Chính phủ đang xây dựng Nghị định thay thế các Nghị định về trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ theo hướng nâng cao chất lượng trái phiếu, tăng cường tính minh bạch, kiểm soát rủi ro, đáp ứng nhu cầu tiếp cận nguồn cung vốn cho doanh nghiệp./.

IV. LĨNH VỰC CÔNG SẢN

Nội dung: Về việc sắp xếp, bố trí, xử lý tài sản công khi sắp xếp đơn vị hành chính theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp

Để phục vụ cho việc sắp xếp, bố trí, xử lý tài sản công khi sắp xếp đơn vị hành chính theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Bộ Tài chính đã xây dựng, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công (Chính phủ ban hành 13 Nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 Quyết định, Bộ Tài chính ban hành 01 Thông tư). Theo đó, quy định đa dạng các hình thức xử lý, khai thác tài sản công, đồng thời, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm.

Đồng thời, trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn địa phương bố trí, sắp xếp, xử lý tài sản công; trong đó, định hướng ưu tiên giao, điều chuyển, chuyển đổi công năng tài sản công dôi dư để sử dụng vào các mục đích y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao và các mục đích công cộng khác phục vụ người dân.

Hiện nay, theo nhiệm vụ được Chính phủ giao, Bộ Tài chính đang tổ chức các đoàn công tác để kiểm tra, rà soát phương án sắp xếp, bố trí, xử lý tài sản công dôi dư khi sắp xếp đơn vị hành chính của các địa phương. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát và thực tế xử lý tại các địa phương, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục báo cáo cấp có thẩm quyền để có những định hướng xử lý tài sản công dôi dư phù hợp trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ quỹ tài sản công dôi dư, tránh thất thoát, lãng phí tài sản, đồng thời phải bảo đảm được nguồn tài sản để sử dụng cho các mục đích của Nhà nước trong tương lai.

V. LĨNH VỰC TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Nội dung: Tình hình thị trường trái phiếu chính phủ

- Trong thời gian qua, đặc biệt giai đoạn 2021 đến nay, thị trường TPCP đã phát triển về quy mô, nâng cao tính thanh khoản, đáp ứng yêu cầu huy động vốn của NSNN phục vụ cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Trong năm 2025, tính đến ngày 24/10/2025, KBNN phát hành 277.272 tỷ đồng, đạt 55,5% kế hoạch cả năm (500.000 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2024; kỳ hạn phát hành bình quân TPCP là 9,84 năm. Dư nợ TPCP đến ngày 24/10/2025 đạt 2,55 triệu tỷ đồng.

- Giải pháp trọng tâm thời gian tới: Để đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho NSNN phục vụ tăng trưởng kinh tế, Bộ Tài chính sẽ tập trung: (i) hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải tiến quy trình và kỹ thuật phát hành; (ii) phát triển cơ sở nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn; (iii) đa dạng hóa các sản phẩm TPCP để đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư; (iv) phối hợp chặt chẽ với NHNN trong điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để huy động vốn cho NSNN với chi phí hợp lý, đồng thời giữ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng;
(v) theo dõi sát diễn biến thị trường tài chính để điều hành khối lượng phát hành, lãi suất phát hành TPCP phù hợp với yêu cầu huy động vốn và nhu cầu của thị trường./.

Hoàng Minh Tiến